Vật liệu xây dựng phần thô – Hướng dẫn gia chủ cách kiểm tra và lưu ý
Gạch – Vật liệu xây dựng phần thô cơ bản
Gạch là một trong những vật liệu cơ bản cấu tạo nên công trình xây dựng. Gạch nung đươc chế tao từ đất sét nhào trộn nhuyễn, tạo hình, phơi khô nung chín. Gạch đươc chia làm hai loại chính là gạch đặc và gạch rỗng. Gạch đặc chịu lực là gạch máy hoặc gạch thủ công (gạch chỉ) có kích thước chuẩn 220 X 105 X 60 mm, trọng lượng: 2,3 kg /viên.
Gạch được phân loại theo các phẩm chất như sau:
Loại A: gạch chín già, bảo đảm hình dạng kích thước, mầu sẫm không bị nứt nẻ cong vênh. Loại B: gạch chín, bảo đảm hình dạng, kích thước, màu hơi nhat, có thể bị nứt nhẹ, không cong vênh. Loại C: gach chín quá già, từng phần bị hoá sành, bảo đảm hình dạng kích thước, màu sẫm hoặc chai sành, có thể bị nứt nẻ cong vênh, chiu nén tốt Thông thường tường chịu lực phải sử dụng gạch loại A. Tường ngăn xây nơi khô ráo có thể dùng loại B. Xây móng, nhất là nơi ngập nước dùng gạch loại C.
- Độ cong của gạch trên mặt đáy: 4mm; mặt bên: 5 mm; vết nứt xuyên qua chiểu dày (trên mặt 220 x60) kéo sang chiếu rộng (trên mặt 220 x 105) không quá 40mm. Một viên gạch chỉ cho phép 1 vết nứt.
- Viên gạch có vết nứt với kích thước và số lượng vượt quá quy định nêu trên được xếp vào loại gạch vỡ đôi.
- Viên gạch phải đều màu, không có chỗ quá sẫm màu hoặc đen (nung già lửa), hoặc nhạt màu (nung non lửa).
- Viên gạch không được lẫn hạt đá vôi.
- Nhìn bề ngoài, viên gạch đặc, chắc, góc cạnh không méo mó, không nứt vỡ. Không dùng gạch dính bẩn, rêu mốc.
Gạch rỗng, thường là 2, 4, hoặc 6 lỗ. Gạch lỗ dùng xây tường ngăn, không chịu lực, có tính cách nhiệt, cách âm tốt. Gạch 4 lỗ rỗng có kích thước chuẩn: 200 X 90 X 90 mm. Sai lệch cho phép của viên gạch không được vượt quá: Theo chiều dài: ± 6mm; Theo chiều rộng: ± 4 mm ; Theo chiều cao: ± 3mm .
Đá
Về đá và phân loại
Đá sỏi, đá cuội do các loại đá thiên nhiên tan vỡ ra, cũng như cát nhưng đường kính lớn, từ ngoài 5 cm trở lên. Đá đùng đúc bê tông có đường kính từ 5mm đến 150 mm. Sỏi dăm phải chứa các hạt đập vỡ với số lượng không nhỏ hơn 80 % theo khối lượng. Mác đá dăm từ đá thiên nhiên xác định theo độ nén đập trong xi lanh cần phải cao hơn mác bê tông. Không dưới 1,5 lần đối với bê tông mác dưới 300. Không dưới 2 lần đối với bê tông mác 300 trở lên.
Tuỳ theo độ nén đập trong xi lanh, đá dăm từ đá thiên nhiên được chia ra 7 mác, tương ứng với giới hạn bền khi nén sau: 1200, 1000, 800, 600, 400, 300 và 200. Hàm lượng hạt thoi dẹt trong đá dăm, sỏi dăm và sỏi không được quá 25 % khối lượng. Hạt thoi dẹt là hạt mà chiều rộng hoặc chiều dày nhỏ hơn hay bằng 1/3 chiều dài. Chiều dài được đo ờ chỗ dài nhất, còn chiều rộng (chiều dày) là trung bình công của chỗ rộng (dày) nhất và chỗ hẹp nhất. Hàm lượng hạt mềm yếu và phong hóa trong đá dăm, sỏi dăm và sỏi không được lớn hơn 10% theo khối lượng. Hạt đá dăm mềm yếu là các hạt đá dăm gốc đá trầm tích hay phún xuất. Đá dăm phong hoá là các hạt đá dăm gốc đá phún xuất hoặc các hạt đá dăm gốc đá biến chất. Khi đập ra, đá thường bở và vỡ vụn. Loại đá có thớ hoặc có lớp rõ ràng cũng không tốt, vì giòn, dễ gãy vỡ. Hàm lượng tạp chất sunphat và sunphit trong đá dăm, sỏi dăm và sỏi không vượt quá 1% khối lượng. Không được có tạp chất silic không định hình (opan). Hàm lượng hạt sét, bùn, bụi trong đá dăm và sỏi xác định bằng cách tưới nưóc xối rửa. Hàm lượng cục sét không được vượt quá 0,25%. Không cho phép có màng sét bao phù các hạt đá dăm, sỏi dăm và sỏi và những tạp chất khác như gỗ muc, lá cây, rác rưởi lẫn vào. Sỏi tốt có màu vàng nhạt hoặc trắng vì nó thuộc gốc đá cứng. Sỏi đen hay xám không tốt vì không cứng, lại giòn, hay tách lớp. Về hình dạng, sỏi có hình tròn nhẵn không tốt vì khi trộn bê tông, chúng kết dính kém hơn sỏi không tròn nhẵn.
Đá được phân cấp như sau:
Bảng phân cấp đá
Cấp đá | Cường độ chịu ép |
Cấp I | Đá cứng, cường độ chịu ép > 1000 kg/ cm2 |
Cấp II | Đá tương đối cứng, cường độ chịu ép > 800 kg/ cm2 |
Cấp III | Đá trung bình, cường độ chịu ép > 600 kg/ cm2 |
Cấp IV | Đá tương đối mềm, cường độ chịu ép < hoặc = 600 kg/ cm2 |
Xi măng
Về xi măng và các lưu ý
Cùng với sắt, thép, cát, đá, gạch. Xi măng là một vật liệu xây dựng phần thô không thể thiếu trong thi công các công trình xây dựng. Xi măng là loại chất kết dính thủy lực sản xuất bằng cách nghiền nhỏ clinke với thạch cao chưa nung và một số chất phụ gia. Tác dụng của xi măng khi đông kết là kết hợp với đá thành đá nhân tạo (bêtông) có tính chất tương tự đá thiên nhiên. Xi măng sau khi nhào trộn trong nước trải qua 3 giai đoạn rắn chắc. Trong khoảng 1 – 3 giờ đầu sau khi nhào trộn nó dẻo và dễ tạo hình. Sau đó nó bắt đầu ninh kết. Hỗn hợp đặc dần lại và mất dần tính dẻo nhưng cường độ không lớn. Giai đoạn này kết thúc trong 5 – 10 giờ sau khi nhào trộn. Sau đó hỗn hợp chuyển từ trạng thái đặc sệt sang trạng thái rắn chắc, có nghĩa là kết thúc ninh kết và bắt đầu rắn chắc. Do đó thời gian này phải đủ để thi công (bao gồm nhào trộn, vận chuyển, đổ khuôn, đầm). Người ta chia xi măng theo các loại mác: 200, 250, 300, 400 và 500, Mác xi măng là sức chịu nén của những mẫu xi măng hình lập phương, ví dụ xi măng mác 300 có sức chịu nén 300 kg/cm2. Kích thước và cách làm mẫu theo quy định riêng. Loại xi măng dùng làm vật liệu xây dựng phần thô phổ biến trên thị trường hiện nay là xi măng mác 300 và 400. Xi măng dùng làm vật liệu xây dựng phần thô không được để vón cục, nếu có phải loại bỏ bằng rây. Không sử dụng xi măng đã sản xuất quá 3 tháng. Tốt nhất là sử dụng loại xi măng gần ngày sản xuất. Sờ tay vào xi mãng trong bao, thấy mát mịn và êm tay là xi măng nhỏ mịn, không bị vón cục. Xi măng bảo quản chờ thi công phải để trong chỗ kín khuất không bị mưa hắt. Sàn phải lót ván cao 30 cm, nếu ở nơi ẩm thấp phải lót ván cao trên 50 cm. Xi măng đưa về nhiều đợt khác nhau phải xếp cùng vị trí. Xi măng có thời hạn sản xuất trước dùng trước. Không chồng cao quá 10 bao xi măng. Các bao xi măng bị rách vỡ phải dùng trước, nếu đang dùng dở phải đậy kín, buộc chặt.
Các loại xi măng phổ biến trên thị thường:
- Xi măng đen làm vật liệu xây dựng phần thô:
+ Xi măng Hoàng Thạch: có màu xanh xám, khi trộn nước màu xanh càng rõ rêt. Độ háo nước cao và quá trình đông kết chậm; + Xi măng Bỉm Sơn: màu xám ghi; + Xi măng Chinfont Hải Phòng; + Xi măng Hải Phòng: màu hơi đỏ, độ háo nước cao, sử dụng tốt trong điều kiện ngập nước, thường được dùng xây bể nước, bể phất; + Xi măng Hà Tiên: màu xám tro. Ngoài ra còn rất nhiều loại xi măng địa phương: Xi măng Quân khu 7, Xi măng Bình Chánh, xi măng Đồng Nai (miền Nam)… Xi măng địa phương chỉ nên dùng vào các hạng mục kém quan trọng, không chịu lực như xây tường bao, tường rào, tường lan can, v.v… Không nên sử dụng đổ bê tông các kết cấu chịu lực của nhà vì chất lượng chưa qua kiểm nghiệm, không đảm bảo.
- Xi măng trắng:
Được chế tạo từ clinke đá vôi trắng. Ở Việt Nam chỉ có duy nhất nguồn xi măng trắng Hải Phòng. Xi măng Trung Quốc có màu trắng ngả xanh. Xi măng trắng Singapore, Korea có mác cao hơn cả xi măng đen trong nước, tuy nhiên giá thành cao. Chất lượng xi măng phụ thuộc vào thời gian xuất xưởng.
Phân biêt xi măng giả:
- Xi măng giả thường có một phần xi măng thật với các loại bôt màu xám.
- Xi măng thật nhưng là loại xi măng rơi vãi gom vét lại, lẫn đất cát bẩn.
- Xi măng mác thấp đóng bao xi măng mác cao, hoặc xi măng địa phương đóng mác xi măng nhà máy.
Để phân biệt, gia chủ phải chú ý vào đường chỉ may. Thường xi măng giả làm vật liệu xây dựng phần thô sẽ được đóng vào vỏ bao xi măng đã qua sử dụng. Khi tháo chỉ và dây nẹp đầu bao, sẽ thấy hai đường kim may. Nếu chỉ có 1 đường kim may, nhưng mép bao không có răng cưa (vết cắt từ giàn máy công nghiệp) cũng là xi măng giả. Chiều dài vỏ bao bị hụt so với bao xi măng nguyên vẹn 2 – 3 cm. Để tránh khỏi mua phải hàng giả, chỉ nên mua xi măng ờ các đại lý lớn. đươc tín nhiệm. Mỗi nhà máy sản xuất đều có văn phòng đai diện hay cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các thành phố lớn. Lưu ý, xi măng bị vón cục là do hút hơi ẩm trong không khí hoặc bị mưa hắt vào. Vì vậy khi vận chuyển hay bảo quản cần hết sức giữ gìn, tránh nước.
Cát
Hạt cát có kích thước từ 0,15 đến 5,0 mm do các loại đá thiên nhiên tan vụn ra, hoặc do dùng máy nghiền sản xuất. Cát phải có thành phần khoáng học và thành phần thạch học xác định; không chứa các phần tử tác hại, gây phản ứng với quá trình thuỷ hoá và đóng rắn của xi măng; không chứa các tạp chất ăn mòn cốt thép. Cát phù sa là loại cát chỉ dùng để san nền. Tuỳ theo thành phần hạt, cát được phân thành các nhóm: cát to, cát trung bình, cát nhỏ và rất nhỏ.
Bảng phân loại nhóm cát:
Nhóm cát | Modul độ nhỏ | Tỷ diện (cm2/g) |
To | > 2,5 | |
Trung bình | 2 – 2,5 | |
Nhỏ | < 2 | 100 – 200 |
Rất nhỏ | < 2 | 201 – 300 |
Cát có tỷ diện lớn hơn 300 cm2/g không đươc dùng trong xây dựng. Cát dùng cho bê tồng, lượng hạt lọt qua sàng 0,15 mm không được quá 10% khối lượng cát. Trong cát không được có tạp chất dạng cục, sét hay á sét. Cát không phù hợp với những tiêu chuẩn trên, không cho phép dùng làm vật liệu xây dựng phần thô, trong xây dựng. Để xác định thành phần hạt cát, dùng bộ sàng tiêu chuẩn có đường kính mắt sàng như sau: 5; 2,5; 1,2; 0,6; 0,3; 0,15 mm. Cát dùng cho bê tồng mác trên 200 phải có modul độ nhỏ tử 2,5 đến 3,3. Cát dùng cho bê tông mác 200 trở xuống phải có modul độ nhỏ từ 2 đến 3,3. Hàm lượng hạt từ 5 đến 10 mm không vượt quá 5% khối lượng cát. Nếu cát sẫm màu, tức là lẫn nhiều tạp chất hữu cơ, phải tiến hành rửa bằng nước vôi trong, sau đó rửa bằng nước lã. Muốn biết cát làm vật liệu xây dựng phần thô có sạch và tốt không, ta nắm một nắm cát khô cho chảy xuống, nếu cát lạo xạo và khi chảy hết, tay không bị bẩn là cát sạch. Cát đưa về công trình chưa thi công đến cần phải bảo quản tốt, đánh đống gọn gàng, có chắn phên nứa hoăc gạch quanh chân để cát không bị trôi khi trời mưa. Khu vực chứa cần sạch sẽ, không để đất, bùn, cây cỏ lẫn vào.
Thép
Về thép và phân loại
Thép xây dựng hiện chiếm tỷ trọng 4/5 khối lượng sắt thép trên thị trường. Thép được dùng chủ yếu làm cốt thép trong bê tông cốt thép. Cốt thép được dùng chủ yếu là thép tròn, thép vuông, đôi khi có thép hình. Thép tròn chia làm 2 loại là thép trơn và thép gai.
- Thép trơn chủ yếu dùng làm cốt thi công, thanh ngang, cốt đai.
- Thép gai là thép có vằn sọc được sử dụng nhiều nhất trong bê tông cốt thép nhằm làm tăng sự kết dính giữa bê tông và cốt thép, đồng thời làm giảm chiều rông của vết nứt trong miền bê tông chịu kéo.
Thép được gọi tên theo đường kính. Ví dụ thép ∅> 6 là thép có đường kính 6 mm Trọng lượng theo mét dài của các loại thép trònĐơn vị: kg/m
∅ | Trọng lượng | ∅ | Trọng lượng | ∅ | Trọng lượng |
6 | 0,222 | 16 | 1,580 | 26 | 3,850 |
8 | 0,395 | 18 | 2,020 | 28 | 4,840 |
10 | 0,620 | 20 | 2,470 | 30 | 5,550 |
12 | 0,890 | 22 | 3,050 | 32 | 6,310 |
14 | 1,210 | 24 | 3,550 | 34 | 7,130 |
Vị trí và tác dụng của thép trong kết cấu bê tông cốt thép:
Nhiệm vụ chủ yếu của thép là chịu kéo (kéo khi bị uốn cong, bị nén lệch tâm và kéo trung tâm). Căn cứ vào nhiệm vụ, có thể chia cốt thép thành các kiểu sau:
- Cốt thép chịu lực: dùng chống lại lực kéo trong các cấu kiện chịu uốn như dầm, xà hoặc trong các cấu kiện chịu kéo.
- Cốt thép phân phối: chủ yếu dùng trong dầm để chống lại các lực cục bộ và lực phụ. Còn có tác dụng giữ nguyên vị trí giữa các cốt thép chịu lực và phân phối đều tải trọng trên sàn.
- Cốt thép đai: dùng trong dầm, cột, bảo đảm vị trí của cốt thép chịu lực không bi xê dịch, đồng thời chống lại ứng lực chính của từng bộ phận một.
- Cốt thép cấu tạo: dùng để giữ vị trí các thanh thép chịu lực và làm toàn bộ cốt thép tạo thành khung vững chắc, tăng độ ổn định của cấu kiện.
Các loại thép:
Thép xây dưng ở Việt Nam chủ yếu do Công ty liên hợp luyện cán thép Thái Nguyên và Công ty liên hợp luyện cán thép miền Nam sản xuất. Thép xây dựng có các ∅ như sau: 6, 8, 10, 12, 14, 16, 18, 20, 22, 24. Thép phải bóng, trơn, đẹp, màu xanh biếc, tròn trịa. Loại thép ∅ lớn được cắt thành các thanh dài 6 m hoặc 12 m gấp đôi (hình chữ U). Loại thép ∅ nhỏ được bó thành từng cuộn, mỗi cuộn có trọng lượng 160 kg. Hiện nay thép do nhà máy sản xuất cũng có loại chính phẩm và thứ phẩm, có các phi nhỏ hơn phi thực tế, nên cần phân biệt rõ. Ví dụ thép ∅ 5,5 dễ lẫn với ∅ 6. Loại thép này có giới hạn bền biến dạng, giới hạn chảy, giới hạn kéo đứt rất kém, không theo quy chuẩn xây dựng. Loại thép này màu đỏ, giòn, rất dễ bẻ. Bẻ thử một vài lần là gãy. Khi chưa thi công đến, thép phải được giữ trong môi trường khô ráo, tránh mưa. Thép bị gỉ phải cạo sạch mới được dùng. Nếu để lâu, phải cách ly thép với môi trường ẩm bằng cách quét một lớp dầu lên bề mặt thép.
Thông tin liên hệ Xây dựng TIẾN THẮNG:
Để rõ hơn về thông tin kiến trúc xây dựng và các kinh nghiệm trong xây nhà. Quý khách vui lòng liên hệ số Hotline 0934 276 376 (LỘC) – 0971 354 561( LUÂN) hay gửi thông tin yêu cầu đến emai Tienthangxaydung@gmail.com. Chúng tôi sẽ tư vấn chi tiết từ phong thủy xây nhà, công năng, hình dáng đến phong cách cho tổ ấm của Quý khách. Xin chân thành cảm ơn Quý khách đã xem bài viết này! *
* Quý khách cũng có thể tham khảo thêm các mẫu Kiến trúc Nhà phố phù hợp với nhu cầu của mình trong chuyên mục: MẪU KIẾN TRÚC NHÀ PHỐ
* Hoặc tìm hiểu thêm qua kênh Fanpage chính thức của công ty: FANPAGE KIẾN TRÚC XÂY DỰNG NỘI THẤT TIẾN THẮNG |
Leave A Comment